Định Nghĩa
Theo y học hiện đại: Béo phì là tình trạng cơ thể trích trữ quá nhiều lượng mỡ làm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.
BMI ( Body mass index) = trọng lượng cơ thể (kg)/ bình phương của chiều cao ( cm)
Nếu BMI thuộc khoảng từ 20 – 25: bình thường
Nếu BMI > 25: thừa cân
Nếu BMI > 30: Béo phì
Béo phì độ I | Béo phì độ II | Béo phì độ III |
Từ 30 – 34,99 | Từ 35 – 39,9 | > 40 |
Theo Y học cổ truyền: Béo phì là tình trạng trệ khí liên quan đến chứng đàm ẩm.
Mục đích: của châm cứu là giảm cân, đưa chỉ số BMI dần về giới hạn bình thường.
Phác đồ điều trị
Chỉ định
Các chế độ thừa cân, béo phì do chế độ ăn uống, sinh hoạt
Chống chỉ định
Béo phì, thừa cân do các bệnh nội tết: Thiểu năng tuyến giáp, to cực chi, Cushing.
Béo phì sau dùng một số thuốc (corticoid, thuốc điều trị tâm thần , thuốc ngừa thai …)
Chuẩn bị
1. Người thực hiện:
Bác sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật về khám bệnh , chữa bệnh.
2. Phương tiện
Máy điện châm hai tần số bổ, tả.
Khay men, kẹp có mấu, bông , cồn 70⁰.
Kim châm cứu vô khuẩn, loại 10- 15- 20cm, dùng riêng cho từng người bệnh.
3. Người bệnh
Được tư vấn, giải thích trước khi vào điều trị.
Được khám và làm hồ sơ bệnh án theo quy định.
Tư thế người bệnh nằm ngửa, gối cao hoặc ngồi.
Các bước tiến hành
1. Phác đồ huyệt
Châm tả
Chương môn | Xuyên | Đới mạch | Cư liêu | Xuyên | Hoàn khiêu |
Thiên khu | Xuyên | Thủy đạo | Trật biên | Xuyên | Thừa phù |
Phong long | Xuyên | Túc tam lý | Tất dương quan | Xuyên | Phong thị |
Châm bổ
Huyết hải | Xuyên | Âm liêm | Tam âm giao | Xuyên | Âm lăng tuyền |
2. Thủ thuật
Bước 1: Xác định và sát khuẩn da vùng huyệt
Bước 2: Châm kim vào huyệt theo các thì sau:
Thì 1: Tay trái dùng ngón tay cái và ngón trỏ ấn, căng da vùng huyệt;
Tay phải châm kim nhanh qua da vùng huyệt.
Thì 2: Đẩy kim từ từ theo huyệt đạo, kích thích kim cho đến khi đạt “Đắc khí” (bệnh nhân có cảm giác căng , tức, nặng vừa phải , không đau ở vùng huyệt vừa châm kim, thầy thuốc cảm ác kim mút chặt tại vị trí huyệt).
Bước 3. Kích thích huyệt bằng máy điện châm
Nối cặp dây của máy điện châm với kim đã châm vào huyệt theo tần số bổ – tả của máy điện châm:
Tần số (đặt tần số cố định ): Tần số tả từ 5 – 10 Hz, Tần số bổ từ 1 – 3Hz.
Cường độ: nâng dần cường độ từ 0 đến 150 microAmpe (tuỳ theo mức chịu đựng của người bệnh).
Thời gian: 20- 30 phút cho một lầ điện mãng châm.
Bước 4. Rút kim, sát khuẩn da vùng huyệt vừa châm.
3. Liệu trình điều trị
Điện mãng châm ngày một lần
Một liệu trình điều trị từ 15 – 30 lần .
Theo dõi và xử lý tai biến
1. Theo dõi: Tại chỗ và toàn trạng của người bệnh
2. Xử trí tai biến
Vựng châm: Nguời bệnh hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, mạc nhanh, sắc mặt nhợt nhạt: rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, nằm nghỉ tại chỗ. Theo dõi mạch , huyết áp.
Chảy máu khi rút kim: dùng bông khô vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.