Định Nghĩa
Tai biến mạch máu não ( đột quỵ não) là sự xảy ra đột ngột các thiếu sót chức năng thần kinh thường là khu trú hơn lan tỏa, tồn tại quá 24 giờ hoặc gây tử vong trong 24 giờ. Các khám xét loại trừ nguyên nhân chấn thương.
Theo y học cổ truyền gọi là bán thân bất toại, thuộc chứng trúng phong.
Mục đích của quy trình này: Nhằm hướng dẫn cho người thực hiện ở các tuyến áp dụng điều trị.
Phác đồ điều trị
Chỉ định
Người bệnh liệt nửa người sau giai đoạn cấp tai biến mạch máu não (đột quỵ não); mạch, huyết áp, nhịp thở ổn định.
Chống chỉ định
Người bệnh đang hôn mê, các chỉ số mạch, huyết áp, nhịp thở chưa ổn định
Chuẩn bị
1. Cán bộ thực hiện
Bác sỹ, y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
2. Phương tiện
Máy điện châm hai tần số bổ, tả.
Kim châm cứu vô khuẩn, loại 6 – 20cm, dùng riêng cho từng người bệnh.
Khay men, bông, cồn 70⁰, kẹp (pince) có mấu
3. Người bệnh
Được tư vấn, giải thích trước khi vào điều trị
Được khám và làm hồ sơ bệnh án theo quy định
Tư thế người bệnh: nằm
4. Hồ sơ bệnh án:
Bệnh nhân được khám và làm bệnh án theo quy định
Các bước tiến hành
1. Phác đồ huyệt đạo:
Thất ngôn , châm tả các huyệt:
Bách hội | Thượng liêm tuyền hướng về gốc lưỡi | |
Ngoại kim tân | Ngoại ngọc dịch | Á môn |
Liệt mặt châm tả các huyệt
Quyền liêu | Hạ quan |
Địa thương | Giáp xa |
Thừa tương | Ế phong |
Liệt tay châm tả các huyệt đạo
Giáp tích C4 -> C7 | Đại thủy -> Tích trung |
Kiên ngung -> khúc trì | Kiên trinh -> Cực truyền |
Khúc trì -> Ngoại quan | Hợp cốc -> Lao cung |
Bát tà |
Liệt chân châm tả các huyệt đạo
Giáp tích D12-> L5 | Tích trung -> yêu dương quan |
Hoàng khiêu -> thừa phù | Trật biên -> Thừa phù |
Thừa sơn -> Uỷ trung | Dương lăng tuyền -> Huyền chung |
Lương khâu -> Bễ quan | Phi thương -> côn lôn |
Giải khê -> khâu như | Địa ngũ hội |
Châm bổ
Thận du -> Bạch hoàn du | Thái khê ->trúc tân |
Tam âm giao -> âm cốc | Huyết hải -> âm liêm |
2. Thủ thuật
Bước 1: Xác định và sát khuẩn da vùng huyệt
Bước 2: Châm kim vào huyệt theo các thì sau
Thì 1: Tay trái dùng ngón tay cái và ngón trỏ ấn, căng da vùng huyệt
Tay phải châm kim nhanh qua da vùng huyệt
Thì 2: Đẩy kim từ từ theo huyệt đạo, kích thích kim cho đến khi đạt “ Đắc khí” ( Bệnh nhân có cảm giác căng tức, nặng vừa phải, không đau ở vùng huyệt vừa châm kim, thầy thuốc cảm giác kim mút chặt tại vị trí huyệt).
Bước 3: Kích thích huyệt bằng máy điện châm
Nối cặp dây của máy điện châm với kim đã châm vào huyệt theo tần số bổ – tả của máy điện châm
Tần số ( đặt tần số cố định): tần số tả từ 5 – 10Hz, Tần số bổ từ 1 – 3Hz
Cường độ: nâng dần từ 0 đến 150 microAmpe ( tùy theo mức chịu đựng của người bệnh)
Thời gian: 20-30 phút cho 1 lần điện mãng châm
Bước 4: Rút kim, sát khuẩn da vùng huyệt vừa châm
3. Liệu trình điều trị
Điện mãng châm ngày 1 lần
Một liệu trình điều trị từ 15 đến 30 lần
Theo dõi và xử lý tai biến
1. Theo dõi:
Theo dõi toàn trạng và diễn biến của bệnh
2. Xử trí tai biến
Vựng châm: Người bệnh hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt.
Xử trí: Tắt máy, rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, hoặc để nằm nơi thoáng mát, uống nước đường, nằm nghỉ tại chỗ,. Kiểm tra mạch, huyết áp
Chảy máu sau khi rút kim: Dùng bông vô khuẩn ép tại chỗ, không day