Trĩ là gì?
Trĩ là một bệnh mạn tính do các mạch trực tràng hậu môn bị giãn và xung huyết. Tĩnh mạch xung huyết thành một búi hoặc nhiều búi, tùy vị trí tĩnh mạch ở trực tràng hay hậu môn, được phân chia trên lâm sàng thành trĩ nội hay trĩ ngoại.
Nguyên nhân gây ra trĩ có nhiều Viêm đại tràng mạn tính gây táo bón thường xuyên đại tiện rặn nhiều, viêm gan, xơ gan mạn tính gây xung huyết tĩnh mạch, các bệnh nghề nghiệp do đứng lâu, ngồi lâu, mang vác nặng, người già phụ nữ đẻ nhiều lần, có chửa làm trương lực cơ hành bụng, thành tĩnh mạch bị giảm gây giãn tĩnh mạch v.v…
Vì xung huyết dễ gây thoát quản, chảy máu, làm người bệnh thiếu máu, vì bội nhiễm nên người bệnh có triệu chứng nhiễm trùng. Trên lâm sàng, căn cứ vào tình trạng các búi trĩ, xuất huyết và nhiễm trùng để phân loại thể bệnh và cách chữa bệnh.
Phác đồ điều trị
Chỉ định
Bệnh nhân trĩ chưa có chỉ định ngoại khoa.
Trĩ nội thể huyết ứ và thể thấp nhiệt.
Chống chỉ định
Bệnh nhân trĩ có chỉ định ngoại khoa.
Chuẩn bị
1. Người thực hiện
Bác sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
2. Phương tiện
Kim châm cứu vô khuẩn, dài từ 5 – 10 cm, dùng riêng cho từng người
Máy điện châm hai tần số bổ, tả.
Khay men, bông, cồn 70⁰, kẹp có mấu.
3. Người bệnh
Được khám và làm hồ sơ bệnh án theo quy định
Tư thế nằm sấp.
Các bước tiến hành
1. Phác đồ huyệt
Châm tả các huyệt
Trường cường (hoặc Bàng cường) | Trật biên | Thứ liêu | |
Bạch hoàn du | Tiểu trường du | Đại trường du | Thừa sơn |
Túc tam lý | Tam âm giao | Hợp cốc | Chi câu |
2. Thủ thuật
Bước 1 Xác định và sát trùng da vùng huyệt
Bước 2 Châm kim vào huyệt theo các thì sau
Thì 1 Tay trái dùng ngón tay cái và ngón trỏ ấn, căng da vùng huyệt; Tay phải châm kim nhanh qua da vùng huyệt.
Thì 2 Đẩy kim từ từ tới huyệt, kích thích kim cho đến khi đạt“Đắc khí” (bệnh nhân có cảm giác căng, tức, nặng vừa phải, không đau ở vùng huyệt vừa châm kim, thầy thuốc cảm giác kim mút chặt tại vị trí huyệt).
Bước 3. Kích thích huyệt bằng máy điện châm Nối cặp dây của máy điện châm với kim đã châm vào huyệt theo tần số bổ- tả của máy điện châm
Tần số (đặt tần số cố định) Tần số tả từ 5 – 10Hz, Tần số bổ từ 1 – 3Hz.
Cường độ nâng dần cường độ từ 0 đến 150 microAmpe (tuỳ theo mức chịu đựng của người bệnh).
Thời gian 20- 30 phút cho một lần điện châm.
Bước 4. Rút kim, sát khuẩn da vùng huyệt vừa châm.
3. Liệu trình điều trị
Điện châm ngày một lần
Một liệu trình từ 10 – 15 lần điện châm.
Theo dõi và xử lý tai biến
1. Theo dõi
Theo dõi toàn trạng và diễn biến của bệnh.
2. Xử trí tai biến
Vựng châm Triệu chứng Người bệnh hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt.
Xử trí Tắt máy điện châm, rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, nằm nghỉ tại chỗ. Day bấm các huyệt Thái dương, Nội quan. Theo dõi mạch, huyết áp.
Chảy máu khi rút kim Dùng bông khô vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.